Trường MẪU GIÁO MỸ QUỚI

"Cô giáo như mẹ hiền"

Kế hoạch năm
Ngày đăng: 20-09-2024
Kế hoạch năm học

   UBND THỊ XÃ NGÃ NĂM             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẪU GIÁO MỸ QUỚI        Ñoäc laäp - Töï do - Haïnh phuùc 

                        

           Số: 107/KH-MGMQ      Mỹ Quới, ngày 10 tháng 9 năm 2024

  

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2024- 2025

 

Căn cứ Hướng dẫn số 815/HD- PGDĐT ngày 09 tháng 09 năm 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Ngã Năm về việc Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm 2024- 2025;

Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm học vừa qua và một số vấn đề còn hạn chế, tồn tại; năm học 2024 - 2025 trường tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Để thực hiện đạt kết quả tốt những nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2024 - 2025, Trường Mẫu giáo Mỹ Quới đề ra một số chỉ tiêu, xây dựng một số nhiệm vụ và giải pháp cơ bản như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

- Năm học 2024 - 2025 trường thu nhận trẻ độ tuổi nhà trẻ từ 18 tháng – 36 tháng, mẫu giáo từ 3- 5 tuổi số lượng là 267 trẻ. Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ theo yêu cầu tối thiểu, trình độ đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 100%.

- Trường thực hiện nhiệm vụ năm học có những thuận lợi và khó khăn như sau:

1.Thuận lợi

- Được sự quan tâm của Đảng uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp ở địa phương.

- Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo sâu sát trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục các cháu.

- Được sự tín nhiệm của cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương.

- Đội ngũ CB, GV, NV nhiệt tình, yêu nghề, đoàn kết, vượt khó vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Cán bộ quản lý phối hợp chặt chẽ, thống nhất cao trong chỉ đạo các hoạt động của nhà trường.

- Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình trong công tác phối kết hợp cùng nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Cơ sở vật chất nhà trường ngày một khang trang, đảm bảo đầy đủ các phòng chức năng, trang thiết bị tối thiểu cho trẻ hoạt động. Sân vườn có cây xanh, bóng mát, tạo không khí thoáng mát cho các cháu học tập và vui chơi.

2. Khó khăn

- Cháu ở tuổi mầm non còn nhỏ thường bị bệnh theo mùa cháu nghỉ học nên cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ hiện diện của lớp và của nhà trường.

- Điều kiện kinh tế của phụ huynh còn nhiều khó khăn cũng ảnh hưởng đến việc đưa trẻ ra lớp.

- Năng lực giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên vận dụng phương pháp giảng dạy, lập kế hoạch, lựa chọn hoạt động theo chương trình giáo dục mầm non sau sửa đổi và việc giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” chưa linh hoạt, chưa phát huy hết năng lực vốn có của trẻ.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN.

2. Thực hiện nghiêm công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm thực hiện Chương trình GDMN mới.

3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của địa phương; tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi.

4. Nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo đủ giáo viên (GV) theo qui định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.

5. Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân (UBND) thị xã triển khai kịp thời các chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục để đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

6. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, trong đó quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có người dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số trong GDMN.

III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU

- Huy động học sinh trên địa bàn trong độ tuổi đến trường: Nhà trẻ: 20%, Mẫu giáo: 95%; Trẻ 5 tuổi 99%;

- Chỉ tiêu được giao: 295 chia ra Nhà trẻ: 25, Mẫu giáo: 270;

- Duy trì lớp 2 buổi/ngày đạt 100%,

- Phấn đấu trẻ bán trú tăng 5% so năm học vừa qua.

- Giảm tỷ lệ béo phì xuống 1% và suy dinh dưỡng từ 0,5-1%;

- 100% trẻ được tiêm chủng đầy đủ, được theo dõi sức khỏe, được khám chữa bệnh;

- 100% được đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích; không bị xâm hại, bạo hành;

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ;

- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình 100%;

- Khuyến khích trẻ 5 tuổi làm quen với tiếng Anh đối với trẻ có điều kiện.

- Đảm bảo định mức 2,0 giáo viên/lớp;

- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi: giữ vững xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập mầm non;

- Tỉ lệ giảm không quá 2%;

- Tỉ lệ chuyên cần 95% trở lên (Không được nghỉ học quá 45 ngày);

- Tỷ lệ bé ngoan 90% trở lên;

- 100% lớp có các góc chơi, phong phú đồ chơi;

- 100% lớp thực hiện trang trí theo chủ đề;

- 100% giáo viên có đủ hồ sơ sổ sách;

- Chuyên môn dự giờ mỗi chủ đề 01 hoạt động;

- Thao giảng 04 hoạt động/năm, hội giảng 03 hoạt động/năm;

- Thi làm đồ dùng 01 lần/năm;

- Kiểm tra hoạt động sư phạm 06 giáo viên/năm, kiểm tra chuyên đề 06 giáo viên/năm;

- 100% lớp có góc tuyên truyền;

- Trường có 01 bảng tuyên truyền;

- Họp phụ huynh 03 lần/năm, có khoảng 70 % phụ huynh dự họp;

- 100% giáo viên nhân viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền;

- Có ít nhất 85% số viên chức quản lý, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có 15% chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên. Bằng khen tỉnh CBGV- NV đủ điều kiện thì xét không tính phần trăm. Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không có giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ;

- Có ít nhất 70% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó có ít nhất 30% số giáo viên đạt loại tốt; không có giáo viên bị xếp loại kém.

- 100% Giáo viên - nhân viên tham gia học tập chính trị hè, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ;

- 100% Đảng viên học tốt Nghị quyết của Đảng;

IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục

1.1. Chủ động tham mưu, ban hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN.

- Tăng cường phối hợp với lãnh đạo địa phương để tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến công tác GDMN bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, chất lượng, hiệu quả.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; tham mưu đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, nắm thông tin việc quản lý và triển khai thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong cơ sở GDMN bảo đảm đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở GDMN.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các chính sách đối với trẻ em, giáo viên theo quy định.

- Làm tốt công tác tham mưu cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện bảo đảm duy trì và nâng cao chất lượng Phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi, tiến tới thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi và thực hiện Chương trình GDMN bảo đảm chất lượng.

1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình.

- Tăng quyền tự chủ trong nhà trường được quyết định các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu, Chương trình GDMN, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; gắn quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu trong nhà trường.

- Thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý các hoạt động giáo dục trong cơ sở GDMN theo quy định nhằm phát huy vai trò của các chủ thể trong việc tham gia xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát, sử dụng các nguồn lực để tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; bảo đảm đầy đủ, kịp thời quy định về công khai mục tiêu chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả thực hiện theo quy định.

- Tiếp tục thực hiện tinh giản và số hoá hồ sơ sổ sách; tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, kịp thời chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường, đặc biệt trong việc thu nhận hồ sơ của trẻ tuyển sinh đầu vào.

2. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở GDMN

2.1. Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.

- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các văn bản quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn trường học; triển khai thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong nhà trường.

- Tăng cường lồng ghép, tích hợp hiệu quả trong tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn về kiến thức pháp luật có liên quan đến công tác bảo đảm an toàn cho trẻ em; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ trong nhà trường.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ có thể xảy ra và hướng dẫn các biện pháp, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em trong các nhóm, lớp; giáo dục kiến thức, kỹ năng kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn cho trẻ.

2.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.

2.2.1. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong cơ sở GDMN

- Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế xã tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho trường; tổ chức kiểm tra sức khỏe và thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong đơn vị.

- Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức công tác nuôi dưỡng theo quy định về số bữa ăn, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp; phối hợp với trạm y tế xã bảo đảm an toàn thực phẩm trong đơn vị theo quy định; tuyệt đối không thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp suất ăn cho trẻ em đơn vị.

Nghiêm túc thực hiện các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn bán trú; tăng cường công tác kiểm tra và sự tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng bữa ăn và an toàn thực phẩm, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những sai phạm trong công tác nuôi dưỡng cho trẻ tại đơn vị.

- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì. Đặc biệt năm học 2024-2025 tăng cường lồng ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em. Bảo đảm hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.

2.2.2. Đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong cơ sở GDMN

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong cơ sở GDMN: Chỉ đạo triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động của nhà trường trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, khả năng và nhu cầu của trẻ.

- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN, khuyến khích tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi…; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hàng ngày.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 16/4/2018 của UBND thị xã về việc triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số”, cụ thể: bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, GVMN về  tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; đầu tư cơ sở vật chất trường lớp và xây dựng cảnh quan môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ; tiếp tục thực hiện đầy đủ chính sách đối với trẻ em và giáo viên trực tiếp dạy trẻ người dân tộc thiểu số theo quy định; nâng chất lượng tăng cường chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ em mẫu giáo trước khi vào lớp một.

- Tổng kết, đánh giá Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả, ưu điểm thực hiện chuyên đề, bài học kinh nghiệm, mô hình sáng tạo.

- Bảo đảm chất lượng giáo dục hoà nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục hòa nhập; truyền thông nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ và cộng đồng về giáo dục hòa nhập đối với trẻ em và trẻ khuyết tật để đảm bảo cơ hội trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại đơn vị. Thực hiện đúng việc cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật theo qui định nhằm đảm bảo quyền lợi của trẻ em, GV, trong nhà trường có trẻ em khuyết tật học hòa nhập. Tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL, GVMN trong quản lý và thực hiện giáo dục trẻ khuyết tật. Rà soát việc thực hiện chính sách đối với trẻ khuyết tật học hòa nhập nhằm đảm bảo quyền lợi cho trẻ em và giáo viên theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường lồng ghép, tích hợp bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nội dung giáo dục vào trong thực hiện Chương trình GDMN: giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông, kỹ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu…

- Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp Một: Phối hợp với gia đình, cộng đồng tuyên truyền việc trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình GDMN đảm bảo điều kiện vào học lớp một; tăng cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp Một; tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp Một cho trẻ em 5 tuổi dưới mọi hình thức.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh đặc biệt là trẻ 5 tuổi, theo quy định tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT và các văn bản Bộ GDĐT.

3. Đảm bảo các điều kiện trường lớp, CSVC, đội ngũ

3.1. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp

Chủ động rà soát, làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quan tâm sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng Phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi.

3.2. Tăng cường CSVC, kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia

- Tăng cường tham mưu UBND thị xã khai thác các nguồn lực từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, ưu tiên đầu tư cho cấp học mầm non. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng trường, lớp, CSVC, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN.

- Tiếp tục lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, bổ sung các thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu theo yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại.

3.3. Phát triển đội ngũ CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới

- Triển khai hiệu quả chất lượng công tác Hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn CBQL, GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; bồi dưỡng đội ngũ để chuẩn bị thực hiện Chương trình GDMN mới; lựa chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp nhằm thúc đẩy tinh thần học tập, chia sẻ giữa các tổ, nhóm, GV trong nhà trường và địa phương khác…; khuyến khích CBQL, GVMN tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu thông qua nhiều hình thức khác nhau.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

- Rà soát, đánh giá thực hiện kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025” của địa phương, đơn vị.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT và chuẩn bị cho phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi

- Rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD-XMC; tăng cường công tác kiểm tra, công tác Phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi bảo đảm đúng quy định: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Tiếp tục tham mưu UBND thị xã bổ sung các điều kiện về đội ngũ và CSVC bảo đảm thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng Phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi. Tăng cường nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm 2030 theo Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số (CĐS): Thúc đẩy ứng dụng CNTT và CĐS trong GDMN, đặc biệt trong công tác quản trị, quản lý, trong tổ chức hoạt động của nhà trường.

- Phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường.

6. Phát động các phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non

- Tiếp tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn của đơn vị; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay tạo sức lan tỏa tích cực trong toàn ngành để đề nghị biểu dương, khen thưởng.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, đặc biệt tuyên truyền Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

- Tích cực đăng bài trên cổng thông tin điện tử về kết quả thực hiện các Nghị quyết liên quan đến GDMN, chính sách pháp luật, chuyên đề về GDMN, hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục của cơ sở GDMN qua các trang Website của trường.

7. Công tác kiểm tra

- Đổi mới công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với GDMN, đề cao vai trò thúc đẩy, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho CBGV-NV; bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường.

- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra các hoạt động của cơ sở GDMN. Quan tâm thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, đánh giá về bảo đảm an toàn trường học; thực hiện công tác kiểm tra đảm bảo đúng quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với cán bộ quản lý

Xây dựng kế hoạch triển khai đến toàn thể CBGV- NV trong toàn đơn vị.

Phân công công việc cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân để xây dựng kế hoạch cụ thể, theo dõi giám sát quá trình thực hiện.

2. Đối với giáo viên và nhân viên

Căn cứ kế hoạch của trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024- 2025  của trường mẫu giáo Mỹ Quới./.

 

*Nơi nhận:                           HIỆU TRƯỞNG

 - Phòng GD & ĐT;

- CB – GV – CNV trường;

- Lưu: VT.

 

 

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN: TRƯỜNG MẪU GIÁO MỸ QUỚI

Địa chỉ: Ngã Năm - Sóc Trăng

Điện thoại:  - Fax:  - Email: